cách đánh giá học sinh theo thông tư 22
Học phí Đại học; Biểu Mẫu. Hành chính; Hôn nhân – Gia đình; Thuế – Kế Toán; Bảo hiểm; Giáo dục – Đào tạo; Doanh nghiệp – Đầu tư; Giao thông vận tải; Hợp đồng – Nghiệm thu – Thanh lý; Khiếu nại – Tố cáo; Việc làm – Nhân sự; Xây dựng – Nhà Đất; Xuất
22. Thú đan len handmade loại nhỏ cao cấp – Shop Trẻ Thơ 15 Cách Đánh Giá Học Sinh Theo Thông Tư 22 tốt nhất 10/2022. 11 phút ago.
Site De Rencontre En Algerie Sans Inscription.
Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó kể từ ngày 05/09/2021 việc đánh giá học sinh THCS, THPT được quy định mới có nhiều điểm khác so với quy định trước Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT này có những điểm mới, thay đổi bổ sung gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của KTHN giá học sinh THCS và THPT theo lộ trìnhThông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sauTừ năm 2021-2022 đối với lớp năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và định mới về điều kiện được lên lớp của học sinhTheo thông tư 22 thì học sinh có đủ các điều kiện sau đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT gồmKết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên;Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên;Nghỉ không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc không liên tục.Trước đây, theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT chỉ quy định về điều kiện học sinh được lên lớp như sauHạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại.Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm họcCác năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thểTiêu chí xếp mức TốtHọc sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên;Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở chí xếp mức KháHọc sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên;Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở chí xếp mức ĐạtHọc sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên;Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 Chưa đạt Các trường hợp còn thêm Quy định về đánh giá kết quả học tập học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22Chỉ tặng giấy khen danh hiệu học sinh giỏi, học sinh xuất sắcTheo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như các năm học thể, quy định Điều 15 Thông tư 22 quy định về việc khen thưởng đối với học sinh THCS, THPT như sau1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinha Khen thưởng cuối năm học– Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.– Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớpVề việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thônga Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục.2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ Đối với học sinh khuyết tật Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58.Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 làCó nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên đây là toàn bộ điểm mới của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, mời các thầy cô tham khảo nhé. Đào tạo kế toán cấp tốc uy tín chất lượng Trung tâm đào tạo kế toán cấp tốc uy tín chất lượng tốt nhất hà nội, tphcm, bắc ninh, hải phòng, hải dương hay cần thơ...Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho các doanh nghiệp trên cả nước.
Sau đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh trung học cơ sở THCS và trung học phổ thông THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. 1. Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn để xếp loại học lực Trước đây, theo Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm căn cứ theo điểm trung bình các môn học. Trong đó, Điều 11 Thông tư này quy định 1. Điểm trung bình các môn học kỳ ĐTBhk là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số. 2. Điểm trung bình các môn cả năm học ĐTBcn là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 22 năm 2021, sẽ không tính điểm trung bình tất cả môn học để đưa ra xếp loại học lực như trước mà có sự điều chỉnh. Đồng thời, tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm cũng thay đổi hoàn toàn, không còn xét đến điểm trung bình các môn làm căn cứ để đánh giá. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 2. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt - Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Lưu ý- Hình thức đánh giá bằng nhận xét sẽ áp dụng đối với các môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Hình thức giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số áp dụng cho các môn học còn Không còn phân biệt môn chính, môn phụ Tại Điều 9 Thông tư 22 quy định, học sinh được đánh giá kết quả học tập ở mức Tốt nếu tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được ở mức Đạt; tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn từ 6,5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình môn từ 8,0 trở lên. Khác với quy định trước đây, để được xếp học lực giỏi, học sinh phải đạt điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của một trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 58, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Như vậy, theo quy định mới tại Thông tư 22, tất cả các môn sẽ đều được tính điểm như nhau, không phân biệt môn chính, môn phụ. 4. Bỏ xếp loại hạnh kiểm thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện Theo quy định cũ tại Thông tư 58, học sinh THCS và THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại Tốt, Khá, Trung bình và Yếu. Tuy nhiên, tại Thông tư mới, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học sinh. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đạt. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 5. Xóa bỏ học sinh tiên tiến, chỉ khen thưởng học sinh sinh giỏi, xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26 như các năm học trước. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, nhà trường còn có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học, xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng học sinh có thành tích đặc biệt được nhà Có tới 6 môn không đánh giá bằng điểm số Trước đây, tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định, chỉ có các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét. Tuy nhiên, theo quy định mới tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 22, học sinh sẽ có 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 7. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là - Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT theo Thông tư 22. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình- Từ năm học 2021 - 2022 đối với học sinh lớp 6. - Từ năm học 2022 - 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023 - 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024 - 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12. Nếu gặp vướng mắc hay còn vấn đề khác cần giải đáp, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài
Nhận xét của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông theo Bulletin 22 – Việc đánh giá, xếp loại học sinh trung học phổ thông và trung học cơ sở hiện nay được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021 / TT-BGDĐT về Pháp lệnh đánh giá học sinh trung học phổ thông và trung học cơ đó, Quy tắc thực thi này là Quy tắc thực thi số 12 về đánh giá và xếp loại học sinh trung học cơ sở ngày 12 tháng 12 năm 2011. 58/2011 / TT-BGDĐT và Thông tư số Thay thế 26/2020 / dẫn Đánh giá Học sinh theo Thông tư 221. Đánh giá bằng nhận xéta Giáo viên nhận xét bằng miệng hoặc bằng văn bản về kết quả hoạt động dạy và học của học sinh. Mô tả sự tiến bộ của học sinh, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính trong việc dạy và học Đánh giá kết quả học tập và học tập của học Học sinh sẽ sử dụng hình thức nói hoặc viết để thông báo về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính của học Cha mẹ học sinh, cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục học sinh phản hồi về việc học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy và Đánh giá dựa trên nhận xét về kết quả học tập và giáo dục của học sinh được sử dụng để đánh giá thường xuyên, đánh giá thường xuyên bằng hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và giáo dục của học sinh theo đặc điểm môn Đánh giá bằng điểm sốa Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Điểm đánh giá dùng để đánh giá định kỳ, đánh giá định kỳ kiểu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các nhiệm vụ rèn luyện và học tập theo đặc điểm môn Đánh giá chủ đềa Đánh giá thông qua nhận xét đối với các môn học thể dục, mỹ thuật, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình, nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng Đánh giá theo quan điểm kết hợp với đánh giá xếp loại đối với các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học nêu tại điểm của phần này, chương trình dạy học theo từng môn học được đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng các thang điểm khác thì phải chuyển sang thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân đến chữ số thập phân. Chỉ sau khi làm Đánh giá thường xuyên1. Đánh giá định kỳ bao gồm câu hỏi và câu trả lời, viết, trình bày, thực hành, thí nghiệm và tài liệu học Đối với một môn học, mỗi học sinh sẽ được làm nhiều bài kiểm tra và đánh giá, số lượng bài kiểm tra và đánh giá được chọn khi lớp tiến bộ phù hợp với chương trình của nhóm môn học và kết quả sẽ được ghi vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh tùy trên lớp Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Khoản 1 Thông tư này dùng để đánh giá kết quả học tập các môn học đã Các chuyên đề góp ý không tính cụm chuyên môn 02 02 lần / học Đối với các môn học, điểm có nhận xét không kể nhóm nghiên cứu, lựa chọn số điểm kiểm tra thường xuyên sau đây viết tắt là ĐGTS cho từng học kỳ như sau.– Các khóa học 35 giờ / năm 02 tín chỉ.– Các môn học có từ 35 giờ trở lên và từ 70 giờ trở xuống mỗi lớp 03 tín chỉ.– Hơn 70 giờ mỗi môn học 04 tín Đối với cụm môn học cấp THPT, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá đối với từng môn học và chọn 01 01 bài kiểm tra, 01 bài đánh giá. Kết quả đánh giá học tập các môn của cụm. Kết quả Đánh giá theo cụm môn học đối với môn học đó được tính theo kết quả Đánh giá định kỳ 01 1 đối với môn học đó và được ghi vào Sổ theo dõi, đánh giá học sinh theo lớp để đánh giá kết quả học tập môn học đó. . Tuân theo các quy định tại Điều 9 1 của Bản tin khảo thêm thông tin chi tiết về đánh giá, xếp loại học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở tại Thông tư 22/2021 / phần Phổ biến pháp lý về Dữ liệu lớn để biết thêm thông tin hữu tin thêm Nhận xét học sinh THCS theo Thông tư 22 Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22 Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 – Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT. Hướng dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 22 1. Đánh giá bằng nhận xét a Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 4. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai lần. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau – Môn học có 35 tiết/năm học 02 ĐĐGtx. – Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 ĐĐGtx. – Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 ĐĐGtx. 3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Chi tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Vik News.Nhận xét học sinh THCS theo Thông tưNhận xét học sinh THCS theo Thông tư 22 Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22 Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 – Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT. Hướng dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 22 1. Đánh giá bằng nhận xét a Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 4. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai lần. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau – Môn học có 35 tiết/năm học 02 ĐĐGtx. – Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 ĐĐGtx. – Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 ĐĐGtx. 3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Chi tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Vik News.Nhận xét học sinh THCS theo Thông tưTổng hợp Vik News Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..……
Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 - Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ nhận xét học sinh tiểu học theo Thông tư 22, Thông tư 27Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/ dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 221. Đánh giá bằng nhận xéta Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn Đánh giá bằng điểm sốa Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn Hình thức đánh giá đối với các môn họca Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn Đánh giá thường xuyên1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như saua Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau- Môn học có 35 tiết/năm học 02 Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/ các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của
cách đánh giá học sinh theo thông tư 22